THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
	
	
		| 
			
			THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 
		
		_______ 
			
			Số: 346/QĐ-TTg | 
		CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
		Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
		__________________ 
		
		Hà Nội, ngày 15  tháng 3  năm 2010 | 
	 
 
 
QUYẾT ĐỊNH  
Về việc phê duyệt Quy 
hoạch hệ thống cảng cá, bến cá  
đến năm 2020, định hướng 
đến năm 2030
_________
 
THỦ TƯỚNG CHÍNH 
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ 
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy 
sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của 
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 
3057/TTr-BNN-KTBVNL ngày 23 tháng 9 năm 2009),
 
QUYẾT ĐỊNH
 
Điều 1.  
Phê duyệt Quy hoạch hệ 
thống cảng cá, bến cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung 
chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch cảng cá, bến 
cá dựa 
trên cơ sở
lợi dụng
tối đa 
điều kiện tự nhiên,  kết hợp
với phong tục tập quán, truyền 
thống của 
cộng đồng ngư dân địa phương và
 phải 
phù hợp với quy hoạch  tổng 
thể phát triển kinh tế - xã hội của 
địa phương 
và 
của ngành,
bảo đảm phục vụ khai thác thủy sản và từng bước 
được công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.
Chú trọng kết hợp 
việc xây dùng  các 
cảng cá, bến cá  gắn liền
với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá 
ở những nơi có điều kiện 
thuận lợi, tập trung nhiều tàu thuyền, gần ngư trường lớn.
3. 
Đẩy mạnh xã hội hóa 
việc đầu tư  xây dựng
và quản lý 
các cảng cá, bến cá
 nhằm huy 
động 
nguồn lực từ các thành phần kinh tế,  
đồng 
thời tranh thủ  
sự
tài trợ,  
giúp đỡ 
của các nước, các tổ chức quốc tế, 
nhất là kinh nghiệm xây 
dựng và quản lý cảng cá, bến cá.
II. MỤC TIÊU 
QUY HOẠCH
1. Hoàn chỉnh hệ thống 
cảng cá, bến cá ven biển, đảo, các cửa sông, cửa lạch có điều kiện tự nhiên 
thuận lợi, có năng lực khai thác lớn, đáp ứng nhu cầu neo đậu và dịch vụ hậu cần 
cho tàu cá và từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Từng bước nâng cấp và 
củng cố các bến cá nhân dân, tạo điều kiện cho cộng đồng ngư dân đánh bắt nghề 
thủ công ven bờ cải thiện điều kiện sản xuất, đảm bảo an toàn và đáp ứng một 
phần nhu cầu dịch vụ hậu cần, góp phần phát triển về kinh tế, du lịch, văn hóa, 
xã hội và vệ sinh môi trường cho cộng đồng ngư dân vùng ven biển và hải đảo.
 III. 
PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Phạm vi quy hoạch: 28 tỉnh, thành 
phố ven biển có cảng cá, bến cá dọc 
ven biển
và tại 
các đảo.
2. Thời gian quy hoạch: đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
IV. PHÂN LOẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG TIÊU CHÍ XÂY DỰNG CẢNG CÁ VÀ BẾN CÁ
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên và tập quán của ngư dân, hệ thống cảng 
cá, bến cá được phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng như sau:   
 
1. Cảng 
cá  
loại I:
 
Các cảng cá 
loại I phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
-  
Vị trí: cảng cá xây dựng tại các cửa sông lớn, vịnh biển hoặc hải 
đảo và gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá 
của nhiều 
tỉnh đến khai thác thủy sản; là đầu mối phân phối hàng thủy sản tại khu vực, gắn 
liền với trung tâm công nghiệp thủy sản của địa phương.
-  
Trang thiết bị của cảng: dây chuyền xếp dỡ hàng hóa đồng bộ và được 
cơ giới hóa 100%.
 -  
Vùng hấp dẫn 
của cảng: thu hút tàu cá của nhiều địa phương  
-  
Phương thức vận tải đi đến cảng: có giao thông đường thủy và đường 
bộ thuận lợi.  
-  
Lượng hàng thủy sản qua cảng thiết kế từ 15.000 tấn/năm trở lên.
-  
Loại tàu cá có khả năng cập cảng: tàu cá có công suất đến dưới 800 
cv.
-  
Số lượt tàu cập cảng: có khả năng đáp ứng 120 lượt chiếc/ngày trở 
lên.
2.  
Cảng cá 
loại II: 
 
Các cảng cá
 
loại II phải
đáp ứng 
đủ các điều kiện sau đây:
- Vị trí: cảng 
cá xây dựng tại các cửa sông, kênh, rạch, eo vịnh, đầm ven biển hoặc hải đảo và 
gần ngư trường truyền thống của tàu cá địa phương; là đầu mối tập trung hàng 
thủy sản; gắn với trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá của địa phương.
- Trang thiết 
bị của cảng: một số thiết bị bốc xếp hàng hóa đã được cơ giới hóa.
- Vùng hấp dẫn 
của cảng: thu hút tàu cá của tỉnh và một số tỉnh lân cận.
- Phương thức 
vận tải đi đến cảng: giao thông đường bộ, đường thủy tương đối thuận lợi  
- Lượng 
hàng thủy sản qua cảng từ 7.000 tấn/năm trở lên, riêng với các cảng ở đảo từ 3.000 tấn/năm trở lên.
- Loại tàu có 
khả năng cập cảng: tàu cá có công suất đến dưới 400 cv.
- Số lượt tàu 
cập cảng: có khả năng đáp ứng 50 lượt chiếc/ngày.
 3. Bến cá:
 Các bến cá 
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Vị trí:
bến cá xây dựng tại các cửa sông, kênh, rạch, eo vịnh, đầm ven bờ biển, hải 
đảo, hoặc vùng bãi ngang ven biển, gần ngư trường truyền thống của tàu cá địa 
phương.
- Trang thiết 
bị của bến cá: trang thiết bị chủ yếu là thô sơ, hoặc bốc xếp thủ công.
- Vùng 
hấp dẫn của bến: phục vụ cho cộng đồng nghề cá địa phương.
- Phương thức 
vận tải đi đến bến: chủ yếu là đường thủy
- Lượng 
hàng thủy sản qua bến tối thiểu là 1.500 tấn/năm.
- Loại tàu có khả năng cập bến: tàu cá các loại có công suất dưới 100 cv.
V.
QUY 
HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ, BẾN CÁ ĐẾN NĂM 2020 
    (có phụ lục kèm theo)
1. Đến năm 2020 có 211 cảng cá và bến 
cá với tổng lượng thủy sản qua  
cảng và bến 
là 2.360.000 tấn/năm, 
gồm:
a) Tuyến bờ có 178 cảng cá và bến cá với 
tổng lượng thủy sản qua cảng và bến là 2.145.000 tấn/năm. 
Trong đó: 
có 14 cảng cá loại I, 74 cảng cá loại II và 90 bến cá.
b) Tuyến đảo có 33 cảng 
cá và bến cá với 
tổng lượng thủy sản qua cảng và bến là 215.000 tấn/năm. Trong đó: có 01 cảng cá 
loại I, 22 cảng cá loại II và 10 bến cá.
2. Quy hoạch theo vùng biển:
a) Vùng biển Vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình): 
có 65 công trình cảng cá, bến cá, gồm: 9 công trình ở tuyến đảo và 56 công trình 
ở ven bờ.  
Trong đó: 
có 04 cảng cá loại I, 24 cảng cá loại II và 37 bến cá.
b) Vùng 
biển miền Trung (các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình Thuận): có 73 công trình cảng cá 
và bến cá, gồm: 9 công trình ở tuyến đảo và 64 công trình ở ven bờ. Trong đó: 04 
cảng cá loại I, 41 cảng cá loại II và 28 bến cá.
c) 
Vùng biển Đông Nam Bộ (các 
tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau): có 45 công 
trình cảng cá và bến cá, gồm: 2 công trình ở tuyến đảo và 43 công trình 
ở 
ven bờ. 
Trong đó: 
có 05 cảng cá loại I, 22 cảng cá loại II và 18 bến cá.
d) Vùng biển Tây Nam Bộ 
(các tỉnh từ Cà Mau đến Kiên Giang): có 28 công trình cảng cá và bến cá, gồm: 13 
công trình ở tuyến đảo và 15 công trình ở ven bờ. 
Trong đó: 
có 02 cảng cá loại I, 09 cảng cá loại II và 17 bến cá.
3. Các dự 
án ưu tiên
Trong giai đoạn 2009 - 2012 ưu tiên đầu tư xây dựng các cảng cá loại I, các dự 
án đang đầu tư dở dang, có tính cấp thiết và các cảng cá có thể kết hợp với khu 
neo đậu tránh trú bão đã hoặc đang xây dựng. Giai đoạn sau 2012 căn cứ tình hình 
thực tế và nhu cầu phát triển để bổ sung và nâng cấp một số cảng cá có vị trí 
phù hợp thành cảng cá quốc tế.
VI. 
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030  
Dự kiến lượng 
hàng hóa các cảng cá ổn định như năm quy hoạch 2020.          
Các cảng cá, bến 
cá phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở nâng cấp, mở 
rộng các cảng cá, bến cá hiện có, tập trung vào các hạng mục dịch vụ hậu cần 
nghề cá, nhằm hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống cảng cá. Quy mô xây dựng các cảng cá 
loại I có thể đáp ứng cho các tàu cá cỡ lớn đến 1.000 mã lực neo đậu làm hàng.
VII. CÁC GIẢI 
PHÁP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1.  
Cơ chế, chính sách:
a) Tăng cường 
và tập trung vốn
để 
đầu tư
xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, quy mô cấp vùng, tại các đảo
có vị trí quan trọng, gần 
ngư trường 
trọng 
điểm và 
có khả năng 
kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nhanh chóng hình thành 
hệ thống
cảng cá, bến cá theo quy hoạch, 
tạo 
điều 
kiện thuận 
lợi cho khai 
thác thủy sản 
phát triển và có hiệu quả.
b) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi 
cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng 
cá, bến cá và các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá, bến cá 
theo quy định của
pháp luật.
c)  
Tiếp tục triển 
khai thực hiện thu phí, 
trước mắt là tại các cảng 
cá lớn, bao gồm phí khai thác sử dụng bến, phí các phương 
tiện và hàng hoá qua cảng…  
tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng có thêm nguồn kinh phí
bảo đảm cho việc sửa chữa, 
duy tu các công trình của cảng cá.  
d)  
Đẩy mạnh công 
tác xã hội hóa trong
việc đầu tư và quản lý các 
cảng cá, bến cá. 
Trước mắt, đối với các cảng, bến cá mới  
được đầu tư
xây dựng 
từ ngân sách nhà nước,
có chính sách cụ thể để thu hút doanh nghiệp
tham gia quản lý, đầu tư 
xây dựng hoặc thuê lại cơ sở hạ tầng  
trên cảng cá để  
sản 
xuất kinh doanh,  
gắn với quản lý các cảng cá, bến cá. 
 
2.  
Về khoa học công nghệ:
 
a)  
Tiếp tục ứng 
dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng và bảo trì các cảng cá, bến cá;
nâng cao tỷ lệ ứng dụng cơ 
giới hóa, công nghiệp hóa trong các hoạt động, 
trước hết là bốc xếp hàng 
hóa, bảo quản, sơ chế thủy sản... tại 
cảng cá, bến cá.
b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ 
thuật, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong xây dựng và 
quản lý cảng cá, bến cá.  
3. Bảo vệ môi trường
a) Tập trung thực hiện các 
giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp thoát nước, 
thu gom và xử lý rác thải, nước thải..., 
trước 
mắt tại cảng cá, bến cá đang xây dựng, nâng cấp.
b) Hoàn thiện các văn bản 
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong các cảng cá, bến cá.
c)  
Tăng cường tuyên truyền về bảo vệ 
môi trường
cho cộng đồng ngư 
dân ngay tại cảng cá, bến cá và bằng nhiều hình thức ngắn gọn, dễ hiểu.
d) Phân công cụ thể trách 
nhiệm chủ trì, phối hợp quản lý giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong 
việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường;
tăng cường 
kiểm tra, kiểm soát, xử phạt hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi 
trường.
4. Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư 
thực hiện quy 
hoạch được huy động từ nhiều nguồn: ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa 
phương, vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư, tài trợ từ nước 
ngoài.
Trong  
đó:
a)  
Ngân sách trung ương: 
đầu tư xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá loại I, bao 
gồm:
 
nạo vét luồng lạch ra vào, nạo vét vùng nước đậu tàu, xây dựng bến, cầu tàu, xây 
dựng kè bờ, đê, kè chắn sóng, chắn cát, các công trình neo buộc tàu, hệ thống 
phao tiêu báo hiệu, hệ 
thống
thông tin liên 
lạc chuyên ngành của 
cảng;
hệ thống 
cấp điện, nước, xử lý nước thải, rác thải, phòng cháy chữa cháy; nhà điều 
hành...
Nguồn 
vốn
ngân sách trung 
ương được bố trí theo kế hoạch 5 
năm, hàng năm, 
theo chương trình 
mục tiêu và trên 
cơ sở 
các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp 
luật.
b) Ngân sách địa 
phương:  
Thực hiện đầu tư xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng 
thiết yếu của cảng cá loại II và hỗ trợ 
đầu tư xây dựng các bến cá của địa phương; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, 
tái định cư; duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy 
quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá, bến cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách 
nhà nước.
c)  
Vốn của 
các thành phần kinh tế  
trong nước: thực hiện đầu tư 
xây dựng cơ sở 
hạ tầng
cảng cá, bến cá theo các 
dự án đã được phê duyệt; các 
công trình phục 
vụ sản 
xuất, kinh 
doanh, dịch vụ hậu 
cần nghề 
cá trên khu 
đất cảng cá, bến cá và  tổ chức
quản lý
cảng cá, bến cá; 
duy tu hàng năm các hạng mục công trình.
d) Vốn nước ngoài tập 
trung  
thực hiện 
đầu tư phát triển đồng bộ các cảng cá loại I; đầu tư các thiết bị, công nghệ mới 
và hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý và bảo vệ môi
 trường các
cảng cá,  
bến cá.
5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư - phân kỳ đầu tư:
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, 
bến cá đến năm 2020 là 8.000 tỷ đồng.  
b) Phân kỳ đầu tư:
- 
Giai đoạn  
2009 - 2012: 2.303 tỷ đồng. 
Tập 
trung 
đầu 
tư
hoàn 
thành các cảng cá loại I, các dự án ưu tiên và một số dự án cảng cá loại II đang 
đầu tư xây dựng  dở dang 
và các 
cảng cá có thể kết 
hợp với 
khu neo 
đậu
tránh trú bão đã  hoặc 
đang
xây dựng.
- Giai đoạn  2013 - 2015: 3.926 
tỷ đồng
Tập trung đầu tư các công trình cảng cá, bến cá 
trọng điểm theo quy hoạch trong nước.
- 
Giai đoạn  2016 - 2020: 1.771 tỷ đồng
Đầu tư các công trình cảng cá, bến cá còn lại theo 
quy hoạch.
 VIII. 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo,  
 hướng 
dẫn 
tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi 
cả nước;  xây dựng 
và ban hành tiêu chí lựa chọn, quy chế mẫu quản lý 
các cảng cá, bến cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các 
thành phần kinh tế tham gia đầu tư và quản lý các cảng cá, bến cá.
b) Thẩm định, phê 
duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại I đảm bảo đúng mục tiêu, tuân 
thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của 
mình.
c) Chỉ đạo, hướng 
dẫn các địa phương ven biển để xác định vị trí cụ thể của các cảng cá, bến cá, 
xếp thứ tự ưu tiên đầu tư, bảo đảm đúng mục tiêu, tiêu chí và đầu tư dứt điểm 
từng công trình.
d) Phối hợp với 
các Bộ, ngành liên quan và các địa phương ven biển tổ chức tổng kết rút kinh 
nghiệm việc đầu tư xây dựng các cảng cá trong từng giai đoạn, đảm bảo thực hiện 
tốt Quy hoạch này.
2. Ủy ban nhân 
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có trách nhiệm:
a) Thẩm định, phê 
duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại II và bến cá, đảm bảo đúng mục 
tiêu, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết 
định của mình.
b) Tổ chức quản 
lý, sử dụng các cảng cá, bến cá sau đầu tư.
c) Bố trí sử dụng 
đất theo quy hoạch, cân đối bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm, hàng năm trên cơ 
sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện quy hoạch và kinh phí bảo đảm 
việc duy tu, quản lý các công trình.
d) Tổ 
chức thực hiện thí điểm việc thu phí dịch vụ tại cảng cá; xây dựng mô hình quản 
lý cảng cá, bến cá có sự tham gia của cộng đồng ngư dân địa phương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có 
trách nhiệm cân đối, bố trí vốn theo kế hoạch 5 năm và hàng 
năm trên cơ sở tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng để thực hiện Quy hoạch này, bảo 
đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.
Điều 2. 
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Bộ 
trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài 
chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven 
biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 
	
		| 
		
		  
		
		Nơi nhận: 
		
		- Ban Bí thư Trung ương 
		Đảng; 
		
		- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
		
		- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; 
		
		- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc 
		
		  Trung ương ven biển; 
		
		- Văn phòng TW và các Ban của 
		Đảng; 
		
		- Văn phòng Chủ tịch nước; 
		
		- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của 
		QH; 
		
		- Văn phòng Quốc hội; 
		
		- Tòa án nhân dân tối cao; 
		
		- Viện Kiểm sát nhân dân tối 
		cao; 
		
		- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; 
		
		- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, 
		
		  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; 
		
		- Lưu : VT, KTN (5b).A. | 
		KT. THỦ 
		TƯỚNG 
		PHÓ THỦ 
		TƯỚNG 
		  
		(Đã ký) 
		Nguyễn Sinh 
		Hùng |