THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
Số: 101/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn
sau năm 2020
______
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số
5131/TTr-BGTVT ngày 22 tháng 8 năm 2005), của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh (văn bản số 7030/UBND-ĐT ngày 01 tháng 11 năm 2005, số 72/UBND-ĐT ngày 05
tháng 01 năm 2007), của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 9688/BKH-KCH&ĐT ngày
29 tháng 12 năm 2006), của Bộ Tài chính (văn bản số 16492/BTC-ĐT ngày 26 tháng
12 năm 2006 và báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng (tờ trình số 44/TTr-BXD ngày 11
tháng 8 năm 2006),
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn sau năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi Quy hoạch:
Bao gồm: thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị xung
quanh thuộc các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu
có bán kính ảnh hưởng từ 30 - 50 km.
2. Mục tiêu Quy hoạch:
Làm cơ sở để xây dựng và từng
bước hoàn chỉnh, hiện đại hoá mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ, đường hàng không đến năm 2020 và tầm nhìn
sau năm 2020 nhằm đảm bảo cho thành phố phát triển ổn định, cân bằng, bền vững
và lâu dài, góp phần đưa thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đô thị trung tâm
cấp quốc gia, là hạt nhân của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là trung tâm
thương mại - dịch vụ lớn ở khu vực Đông Nam Á.
3. Quan điểm và nội dung
Quy hoạch:
a) Quan điểm Quy hoạch:
- Giao thông đô thị thành
phố Hồ Chí Minh được lập trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai và kiến trúc cảnh
quan đô thị của thành phố đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Giao thông đô thị thành
phố Hồ Chí Minh được quy hoạch theo quan điểm “thành phố mở”, nối liền các khu
đô thị mới, các đô thị vệ tinh, các khu công nghiệp, các công trình đầu mối giao
thông liên vùng (cảng biển, sân bay), gắn kết chặt chẽ với các tỉnh trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, trong vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh để hỗ trợ
nhau phát triển đồng bộ, khai thác tốt nhất thế mạnh kinh tế - xã hội tổng hợp
của toàn vùng.
- Quy hoạch phát triển
phải đảm bảo tính kế thừa và ổn định, hạn chế tối đa giải phóng mặt bằng tại các
khu đô thị đã ổn định.
-
Tăng quỹ đất để xây dựng hạ tầng giao thông tại các khu đô thị mới, bao gồm giao
thông động và giao thông tĩnh để đến năm 2020 quỹ đất đô thị (tính cho khu vực
nội thành) cần đạt bình quân 16 - 20%, đến năm 2025 đạt 22 - 24%.
b) Nội dung chính của Quy hoạch:
* Quy hoạch mạng lưới giao thông
đường bộ
- Các đường hướng tâm đối ngoại
+ Cải tạo,
nâng cấp các quốc lộ hướng tâm hiện tại (Quốc lộ 1, Quốc lộ 1K, Quốc lộ 13, Quốc lộ 22). Riêng quốc lộ 50 đoạn từ
Vành đai 2 vào khu vực nội thành được cải tạo, nâng cấp thành đường đô thị và
xây dựng mới tuyến song hành.
+ Xây dựng
các đường cao tốc có năng lực thông xe lớn: thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành -
Dầu Giây - Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành, thành phố
Hồ Chí Minh - Mộc Bài, thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Cần Thơ, đường cao
tốc liên vùng phía Nam thành phố Hồ Chí Minh - Nhơn Trạch.
+ Cải tạo các tỉnh lộ hiện tại để
hỗ trợ các quốc lộ hướng tâm. Xây dựng mới trục Tây - Bắc, đoạn Hậu Nghĩa - Khu
công nghiệp Vĩnh Lộc; xây dựng tỉnh lộ 25C nối đô thị Nhơn Trạch với Cảng hàng
không quốc tế Long Thành; kéo dài đường xuống Cảng Phước An, làm cầu qua sông
Thị Vải để nối tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải với đường cao tốc liên
vùng phía Nam.
- Các đường vành đai
+ Xây dựng đường vành đai 1 thành đường đô thị cấp I.
+ Xây dựng khép kín đường vành đai 2 theo các điểm khống chế: Ngã
ba Gò Dưa - Ngã tư Bình Phước - Ngã tư An Sương - Ngã tư Bình Thái - Đường Kha
Vạn Cân - Ngã ba Gò Dưa, quy mô đường đô thị cấp I.
+ Xây dựng đường vành đai 3 theo các điểm khống chế: điểm nối vào
đường cao tốc liên vùng phía Nam tại khu vực huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai -
khu vực Ngã ba đường Tân Vạn - đường vành đai thành phố Biên Hoà (theo quy hoạch
chung thành phố Biên Hoà) - thị trấn Búng, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương -
phía Bắc thị trấn Hóc Môn - đường Thanh Niên (dọc kênh An Hạ, gần nông trường
Nhị Xuân, nông trường Lê Minh Xuân) - đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -
Trung Lương, nối vào điểm đầu đường cao tốc liên vùng phía Nam tại khu vực huyện
Bình Chánh.
+ Xây dựng đường vành đai 4 nối các đô thị vệ tinh thành
phố Hồ Chí Minh
theo các hướng: phía Đông thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai -
phía Bắc thị xã Thủ Dầu Một - thị trấn Củ Chi - thị trấn Đức Hoà nối vào đường
cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương tại khu vực thị trấn Bến Lức - quốc
lộ 50 - cụm cảng Hiệp Phước.
- Các đường phố chính nội đô
+ Xây dựng mới đại lộ Đông - Tây theo hướng: ngã ba Cát Lái - hầm
Thủ Thiêm - đường Bến Chương Dương - Hàm Tử - An Lạc.
+ Xây dựng mới đường Bắc - Nam đoạn Nguyễn Văn Linh - Khu công
nghiệp Hiệp Phước.
+ Cải tạo, nâng cao năng lực thông xe các đường phố chính trong
nội đô phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được duyệt theo hướng hạn
chế giải phóng mặt bằng (giải pháp đi ngầm hoặc đi trên cao), phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng tuyến đường.
- Hệ thống đường trên cao
Xây dựng 4 tuyến đường trên cao liên thông với nhau để giải quyết
giao thông trực tuyến ở các trục có lưu lượng giao thông lớn, bao gồm:
+ Tuyến 1: từ nút giao Cộng Hoà theo đường Cộng Hoà - Bùi Thị
Xuân - kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè và tiếp đất tại đường Nguyễn Hữu Cảnh.
+ Tuyến 2: từ điểm giao với tuyến số 1 tại đường Tô Hiến Thành
nối dài theo đường Tô Hiến Thành - Lữ Gia - Bình Thới - Lạc Long Quân -
đường số 3 - đường vành đai 2.
+ Tuyến 3: từ điểm giao với tuyến số 2 tại đường Tô Hiến Thành
theo
đường Lê Hồng Phong nối dài - Lê Hồng Phong - Lý Thái Tổ - Nguyễn Văn Cừ
- Nguyễn Văn Cừ nối dài - Lê Văn Lương - Nguyễn Văn Linh.
+ Tuyến 4: từ nút giao thông Bình Phước theo quốc lộ 13 vượt sông
Sài Gòn - đường Vườn Lài - Nguyễn Xí - Đinh Bộ Lĩnh - Điện Biên Phủ nối vào
tuyến số 1.
- Các nút giao thông
Cải tạo, xây dựng mới các nút giao thông chính khác mức hoặc đồng
mức, tập trung trên các đường vành đai, các đường hướng tâm, các đường phố chính
nội đô.
- Các cầu lớn, hầm vượt sông
+ Sông Nhà Bè: xây dựng mới cầu Bình Khánh trên đường cao tốc
liên vùng phía Nam.
+ Sông Lòng Tàu: xây dựng mới cầu Phước Khánh trên đường cao tốc
liên vùng phía Nam.
+ Sông Thị Vải: xây dựng mới cầu Phước An trên đường cao tốc liên
vùng phía Nam.
+ Sông Đồng
Nai: xây dựng mới các cầu từ thượng lưu đến hạ lưu gồm: cầu Thủ Biên (đường vành
đai 4), cầu Hoá An II (quốc lộ 1K), cầu Long Thành (đường cao tốc thành phố Hồ
Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây), cầu Nhơn Trạch (đường
vành đai 3) và cầu Nhơn Trạch (đường sắt Thủ Thiêm - Nhơn Trạch - Cảng hàng
không quốc tế Long Thành).
+ Sông Sài Gòn: xây dựng mới các
cầu từ thượng lưu đến hạ lưu gồm: cầu Phú Thuận (đường vành đai 4), cầu Bình Gởi
(đường vành đai 3), cầu Phú Long (tỉnh lộ 12), cầu Tam Bình (đường sắt vành đai thành phố Hồ Chí
Minh), cầu Bình Lợi I (đường trên cao số 2), cầu Bình Lợi II (đường vành
đai 1), cầu Bình Lợi III (đường sắt Bắc - Nam), cầu Bình Qưới (bán đảo Thanh
Đa), cầu Sài Gòn II (đường Hà Nội), cầu Thủ Thiêm I (đường Ngô Tất Tố), cầu Thủ
Thiêm II (Ba Son, đường Tôn Đức Thắng), cầu Thủ Thiêm III (nối quận 4), cầu Thủ
Thiêm IV (nối quận 7), cầu Phú Mỹ (đường vành đai 1 - 2); xây dựng mới 2 hầm
sang Thủ Thiêm bao gồm hầm cho đường bộ và hầm cho tàu điện ngầm.
+ Kênh Đôi, kênh Tẻ, kênh Chợ Đệm,
rạch Ông Lớn, rạch Xóm Củi, rạch Các: xây dựng mới các cầu từ thượng lưu đến hạ
lưu, vị trí và quy mô phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị.
- Hệ thống bến - bãi đỗ xe
+ Cải tạo, xây dựng, chuyển chức năng bến bãi hiện có và xây dựng
các bến bãi mới để hình thành mạng lưới giao thông tĩnh, đáp ứng nhu cầu phát
triển giao thông công cộng và đỗ xe cá nhân trong đô thị. Ưu tiên xây dựng các
bãi đỗ xe ngầm và trên cao tại khu đô thị đã ổn định.
+ Xây dựng các bãi trung chuyển hàng hoá tại cửa ngõ ra vào nội
đô và dọc vành đai 2.
+ Cải tạo và xây dựng các kho thông quan nội địa, đáp ứng nhu cầu
vận tải hàng hoá của Thành phố.
* Quy hoạch mạng lưới giao thông đường sắt
- Đường sắt quốc gia:
+ Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Thống Nhất khu vực thành phố
Hồ Chí Minh đoạn Trảng Bom - Bình Triệu, trong đó xây dựng tuyến tránh Biên Hoà
về phía Nam và xây dựng mới đoạn đường sắt trên cao Bình Triệu - Hoà Hưng - Tân
Kiên.
+ Xây dựng mới tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà -
Vũng Tàu, nối ray với đường sắt Thống Nhất tại ga Biên Hoà mới.
+ Xây dựng tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Lộc Ninh -
Campuchia (đường sắt xuyên Á) nối ray tại ga Dĩ An.
+ Xây dựng mới tuyến đường sắt vành đai phía Tây thành phố từ ga
lập tàu An Bình đến ga Tân Kiên - Mỹ Tho - Cần Thơ.
+ Xây dựng mới tuyến đường sắt đôi điện khí hoá cao tốc thành phố
Hồ Chí Minh - Nha Trang.
+ Xây dựng mới 2 tuyến đường sắt chuyên dụng nối từ đường sắt
quốc gia tới các Cảng Hiệp Phước và Cát Lái.
+ Xây dựng mới các ga trong khu đầu mối đường sắt thành
phố Hồ Chí Minh,
bao gồm: ga Lập Tầu và bãi hàng An Bình, ga Bình Thắng (nối ray xuống cảng Cát
Lái), ga Gò Vấp, ga khách kỹ thuật Bình Triệu, ga khách Hoà Hưng và các trạm
khách cho tàu ngoại ô trên đoạn đường sắt trên cao Bình Triệu - Hoà Hưng -
Tân Kiên cũng như trên các đoạn Tân Kiên - Mỹ
Tho, Bình Triệu - Biên Hoà. Xây dựng mới ga Thủ Thiêm cho tuyến đường sắt cao
tốc thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang. Xây dựng mới các ga trên tuyến
đường sắt vành đai bao gồm các ga:
Tân Thới Hiệp, Vĩnh Lộc, Bình Hưng Hoà, ga khách kỹ thuật Tân
Kiên, ga hàng hoá và cảng cạn (ICD) Tân Kiên, ga Long Định (nối ray xuống Cảng
Hiệp Phước).
- Đường sắt đô thị:
Quy hoạch kết hợp sử dụng các tuyến đường sắt quốc gia hướng tâm
cho chạy tàu ngoại ô và xây dựng 2 tuyến đường sắt nhẹ: Trảng Bàng - Tân Thới
Hiệp, Thủ Thiêm - Nhơn Trạch - Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
* Quy hoạch hệ thống tàu điện ngầm (Metro)
Xây dựng 6 tuyến xuyên tâm và vành khuyên nối các trung tâm chính
của thành phố, bao gồm:
- Tuyến số 1: Bến Thành - Suối Tiên;
- Tuyến số 2: Bến xe Tây Ninh - Trường Chinh - Tam Lương - Cách
Mạng Tháng Tám - Bến Thành - Thủ Thiêm;
- Tuyến số 3: Quốc lộ 13 - Bến xe Miền Đông - Xô Viết Nghệ Tĩnh -
Nguyễn Thị Minh Khai - Trần Phú - Hùng Vương - Hồng Bàng - Cây Gõ;
- Tuyến số 4: Cầu Bến Cát - đường Thống Nhất - đường 26/3 (dự
kiến) - Nguyễn Oanh - Nguyễn Kiệm - Phan Đình Phùng - Hai Bà Trưng -
Bến Thành - Nguyễn Thái Học - Khánh Hội - Lê Văn Lương -
Nguyễn Văn Linh;
- Tuyến số 5: Bến xe Cần Giuộc mới - Quốc lộ 50 - Tùng
Thiện Vương - Lý Thường Kiệt - Hoàng Văn Thụ - Phan Đăng Lưu - Bạch Đằng - Điện
Biên Phủ -
cầu Sài Gòn;
- Tuyến số 6: Bà Quẹo - Âu Cơ - Luỹ Bán Bích - Tân Hoá - Vòng
xoay Phú Lâm;
- Quy hoạch 7 đề pô cho 6 tuyến Metro nêu trên.
* Quy hoạch xe điện trên mặt đất (LRT) hoặc monoray
Xây dựng 3 tuyến xe điện chạy trên mặt đất (monoray), bao gồm:
- Tuyến 1: Sài Gòn - Chợ Lớn - Bến xe Miền Tây;
- Tuyến 2: Nguyễn Văn Linh từ quốc lộ 50 (quận 8) - quận 2;
- Tuyến 3: Ngã sáu Gò Vấp - Công viên phần mềm Quang Trung - ga
Tân Thới Hiệp;
- Xây dựng 3 đề pô cho các tuyến xe điện (monoray) nêu trên.
* Quy hoạch mạng lưới giao thông đường thuỷ
- Tuyến - Luồng
+ Luồng tàu biển:
Luồng sông Lòng Tàu: đến năm 2010 cải tạo các đoạn cong,
rẽ gấp và hệ thống điều khiển giao thông hàng hải (VTS) để đảm bảo an toàn chạy
tàu.
Luồng sông Soài Rạp: giai đoạn đến năm 2020 luồng này sẽ được sử
dụng từ luồng sông Lòng Tàu và sẽ được khai thác như một luồng lưu thông hai
chiều có lợi dụng thuỷ triều. Luồng lưu thông hàng hải thượng nguồn sông Soài
Rạp sẽ được phát triển để tiếp nhận tàu container với trọng tải tới 20.000 DWT
tại cảng tổng hợp mới ở Hiệp Phước.
+ Luồng tàu sông:
Cải tạo, nâng cấp các tuyến đi liên tỉnh:
Thành phố Hồ Chí Minh - Cà Mau đạt tiêu chuẩn sông cấp III;
Thành phố Hồ Chí Minh - Kiên Lương (qua Rạch Sỏi) đạt tiêu chuẩn
sông cấp III;
Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Tháp Mười (qua Tứ giác Long Xuyên)
đạt tiêu chuẩn sông cấp III;
Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Hoá đạt tiêu chuẩn sông cấp III;
Thành phố Hồ Chí Minh - Bến Súc đạt tiêu chuẩn sông cấp III;
Tuyến nối tắt giữa sông Sài Gòn và sông Đồng Nai đạt tiêu chuẩn
sông cấp IV;
Tuyến nối tắt sông Thị Vải - Vũng Tàu đi đồng bằng sông Cửu Long
đạt tiêu chuẩn sông cấp III;
+ Cải tạo, nâng cấp các tuyến vận tải thuỷ nội đô:
Tuyến vành đai 1: sông Sài Gòn - rạch Bến Cát - rạch Chợ
Mới - rạch Nước Lên - kênh Đôi - kênh Tẻ - sông Sài Gòn đạt tiêu chuẩn kênh cấp
IV - V;
Tuyến vành đai 2: sông Sài Gòn - rạch Tra - kênh Xáng -
kênh Cầu An Hạ - sông Chợ Đệm - kênh Đôi - kênh Tẻ - sông Sài Gòn đạt tiêu chuẩn
kênh cấp IV.
- Hệ thống cảng biển
+ Không mở rộng phát triển thêm
các cảng trên toàn đoạn sông Sài Gòn và có kế hoạch di dời các cảng phù
hợp với Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh - Đồng
Nai - Bà Rịa - Vũng Tàu (Nhóm số 5). Công tác di dời phải được tiến hành theo lộ
trình hợp lý, có chính sách phù hợp để phương án di dời mang tính khả thi cao
đồng thời không gây ách tắc, lãng phí và hạn chế ảnh hưởng xấu đối với sản xuất
kinh doanh và an ninh - quốc phòng. Các cảng cần di dời trước năm 2010 bao gồm:
Tân cảng Sài Gòn, nhà máy đóng tàu Ba Son, khu Cảng Nhà Rồng và Khánh Hội thuộc
Cảng Sài Gòn, Cảng Tân Thuận Đông, Cảng rau quả. Sau năm 2010 từng bước nghiên
cứu di dời các cảng còn lại nằm trong phạm vi cần di dời.
+ Đầu tư xây dựng phát triển khu
Cảng Cát Lái, khu Hiệp Phước để phục vụ di chuyển các cảng trong nội thành và
đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá của khu vực, các khu công nghiệp, khu
chế xuất sau cảng, các nhà máy, cơ sở sản xuất ven sông Đồng Nai, sông Nhà Bè,
sông Soài Rạp.
+ Khu Cảng Nhà Bè chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu nhập xăng, dầu của thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận. Xây
dựng Cảng tổng hợp Nhà Bè phục vụ việc di chuyển các cảng trong nội thành và
phục vụ khu công nghiệp Hiệp Phước.
+ Xây dựng bến tàu khách tại trung
tâm khu bến Nhà Rồng - Khánh Hội.
+ Nghiên cứu xây dựng bến ca nô,
tàu khách tại Cần Giờ phục vụ du lịch và khai thác tuyến Vũng Tàu - Cần Giờ -
thành phố Hồ Chí Minh. Việc xây dựng phải gắn liền với bảo tồn khu rừng sinh
thái ngập mặn ở huyện Cần Giờ và hành lang ven sông Lòng Tàu - Nhà Bè.
- Hệ thống cảng sông
+ Xây dựng mới Cảng Phú Định trên
địa bàn phường 16, quận 8.
+ Xây dựng mới Cảng sông Nhơn Đức
(nằm tại ngã ba rạch Bà Lào và rạch Dơi) trên địa bàn huyện Nhà Bè nhằm đáp ứng
nhu cầu trung chuyển hàng hoá đường sông từ đồng bằng sông Cửu Long về qua cụm
Cảng biển Hiệp Phước.
+ Quy hoạch bến tàu khách trên
sông Sài Gòn gần rạch Thị Nghè.
* Quy hoạch hệ thống cảng hàng
không
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn
Nhất đến năm 2020 sẽ trở thành điểm trung chuyển hàng không của khu vực và thế
giới; cải tạo, nâng cấp để đến năm 2010 đạt công suất 9 triệu hành khách/năm,
năm 2020 đạt công suất 20 triệu hành khách/năm.
Lập dự án đầu tư xây dựng Cảng
hàng không quốc tế Long Thành, tỉnh Đồng Nai để có thể triển khai xây dựng sau
năm 2010.
4. Các dự án ưu tiên giai đoạn đến
năm 2010
Giai đoạn từ nay đến năm 2010 tập trung đầu tư thực hiện các dự
án sau:
- Cải tạo,
nâng cấp một số trục hướng tâm: quốc lộ 1K, tỉnh lộ 43, tỉnh lộ 12, tỉnh lộ 10, đường Rừng Sác,
đường trục Bắc - Nam từ khu cảng biển
Hiệp Phước tới đường Nguyễn Văn
Linh, quốc lộ 50 từ thành phố Hồ Chí Minh
đi Gò Công; xây dựng mới tuyến
song hành đoạn từ vành đai 2 đến cầu Ông Thìn.
- Xây dựng đường cao tốc hướng
tâm: ngoài đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương đã được khởi công,
cần khẩn trương đầu tư xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành
- Dầu Giây. Các tuyến cao tốc khác cần tiếp tục nghiên cứu để đầu tư theo phương
thức BOT, BT, BTO.
- Xây dựng
khép kín đường vành đai 2, đường vành đai 1 đoạn Tân Sơn Nhất -
Bình Lợi - nút Kha Vạn Cân và đoạn nối từ vành đai 1 đến
vành đai 2 (nút
Kha Vạn Cân - nút Linh Xuân), đường vành đai 3 đoạn Xa lộ
Hà Nội - Quốc lộ 22.
- Xây dựng
tuyến đường bộ trên cao số 1: từ nút giao Cộng Hòa theo đường Cộng Hòa - Bùi Thị
Xuân dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè và tiếp đất tại đường Nguyễn Hữu Cảnh.
- Cải tạo, mở
rộng một số đường phố chính và các nút giao thông cùng mức, khác mức trong khu
vực nội đô để giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông.
- Xây dựng các bến xe Miền Đông,
Sông Tắc, Miền Tây, Xuyên Á mới, các nhà ga hành khách đi xe buýt và các bến bãi
cho xe buýt, tắc xi; các bãi đậu xe (ngầm, nổi, trên cao) trong các quận nội
thành. Xây dựng các bến xe tải tiếp chuyển hàng hoá ở cửa ngõ ra vào Thành phố,
các kho thông quan nội địa Linh Xuân, Long Trường và Tân Kiên.
- Huy động các nguồn vốn để khởi
công xây dựng 1 hoặc 2 trong số 4 đoạn tuyến metro ưu tiên (tuyến số 1 Bến Thành
- Suối Tiên, tuyến số 2 Tham Lương - Bến Thành, tuyến số 3 bến xe Miền Đông - vòng xoay Phú Lâm,
tuyến số 4 Ngã Sáu - Gò Vấp - Khánh Hội).
- Xây dựng thí điểm tuyến xe điện
chạy trên mặt đất Sài Gòn - Chợ Lớn - bến xe Miền Tây (dọc theo đại lộ Đông -
Tây).
- Cải tạo 2 luồng tàu biển: luồng
sông Lòng Tàu, luồng sông Soài Rạp; xây dựng mới cụm Cảng Hiệp Phước, Cảng tổng
hợp Nhà Bè, Cảng Cát Lái; cải tạo, nâng cấp các luồng tàu sông đi qua các tỉnh
lân cận Thành phố và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; cải tạo, nâng cấp 2 tuyến
vận tải thuỷ nội đô vành đai 1, vành đai 2; xây dựng cảng sông Phú Định và Nhơn
Đức.
5. Cơ chế, chính sách và giải pháp thực hiện
a)
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan nghiên cứu cơ chế, chính sách và các hình thức huy động các
nguồn vốn
để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước tham gia xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vận
tải thành phố theo quy hoạch được duyệt bằng các hình thức BOT, BTO, BT, liên
doanh theo quy định của pháp luật. Trong đó có phương án huy động
vốn thông qua phát hành trái phiếu đầu
tư trong nước, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định;
b) Đối với các dự án giao thông do Trung ương quản lý trên địa
bàn thành phố, có ý nghĩa quyết định cho phát triển giao thông thành phố và toàn
vùng nhưng chưa đủ điều kiện thực hiện đầu tư, cho phép Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
Ủy ban
nhân dân các tỉnh có liên quan nghiên cứu cơ chế tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định để thực hiện việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và
giao cho chính quyền địa phương tạm thời quản lý để đảm bảo quỹ đất phát triển
giao thông theo quy hoạch;
c) Cho phép Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh được huy động
mọi nguồn lực để phát triển đường sắt đô thị thành một trong những loại hình
giao thông công cộng chủ lực ở thành phố Hồ Chí Minh;
d) Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, vận hành đường sắt đô
thị được hưởng các chính sách ưu đãi phát triển đường sắt đô thị theo quy định
của pháp luật.
Điều 2.
Quản lý Quy hoạch
Quản lý chặt chẽ quỹ đất giành cho giao
thông nhằm đảm bảo tính khả thi của Quy hoạch là yêu cầu cấp bách trong điều
kiện đô thị hoá nhanh chóng tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Sau khi Quy hoạch được duyệt, Bộ Giao
thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân
dân các tỉnh có liên quan công bố rộng rãi quy hoạch, xác định chỉ giới đất
giành cho giao thông và bàn giao cho chính quyền sở tại quản lý nhằm tránh tình
trạng chồng lấn trong cấp phép xây dựng.
- Đối với mạng lưới tàu điện ngầm (metro),
ngoài việc quản lý chỉ giới trên mặt đất, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
cần chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và chính quyền sở tại có liên quan quản lý chặt
chẽ việc quy hoạch và cấp phép xây dựng các nhà cao tầng, các công trình có móng
sâu chiếm dụng lòng đất ngầm dọc hành lang tuyến metro, xác định và quản lý chặt
chẽ quỹ đất dành cho đề pô metro.
- Bộ Giao thông
vận tải, Ủy ban nhân dân các địa phương có liên quan cần thường xuyên chỉ đạo
kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất giành cho giao thông, đảm bảo
việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch. Trường hợp phát hiện vi phạm
phải kiên quyết thu hồi nhằm đảm bảo quỹ đất cho phát triển giao thông.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận
tải:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên
quan thống nhất phân công trách nhiệm và lập kế hoạch thực hiện các dự án phát
triển giao thông vận tải quốc gia trên địa bàn theo từng kế hoạch 5 năm, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực hiện;
- Căn
cứ vào Quy hoạch được duyệt, chỉ đạo các Cục chuyên ngành quản lý và thực hiện
các dự án giao thông vận tải quốc gia khu vực thành phố Hồ Chí Minh
phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
-
Trong trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, Bộ Giao thông vận tải phối
hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh có
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan:
- Tiến hành rà soát điều chỉnh các
quy hoạch, các dự án trên địa bàn địa phương cho phù hợp với nội dung của Quy
hoạch này;
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan triển khai lập Quy hoạch chi tiết
phát triển hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn, quyết định quy mô các công
trình xây dựng theo quy hoạch;
- Phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải và các ngành liên quan xác định các nguồn
vốn đầu tư và xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để đảm bảo tính khả thi
của Quy hoạch được duyệt.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh: Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các PTT Chính phủ;
- VP BCĐ TW về
phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ: Giao thông vận tải, Công an, Nội
vụ,
Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốc phòng,
Thương mại, Lao động - Thương binh
và Xã hội,
Công nghiệp, Thủy sản, Khoa học và Công
nghệ,
Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn,
Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng Trung ương;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBND các tỉnh, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa -
Vũng Tàu,
Đồng Nai, Bình Dương, Tây
Ninh,
Long An, Tiền Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng
Chính phủ,
các Vụ: KTTH, TH, NN, QHQT, NC,
V.IV,
DK, KG, ĐP, TTBC, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). A. |
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|