Nghị định số 27/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số : 27/2007/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2007
NGHỊ ĐỊNH
Về giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính
____________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Chứng từ điện tử” là thông tin
được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động
tài chính. Chứng từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm:
chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu, chi
ngân sách điện tử; thông tin khai và thực hiện
thủ tục hải quan điện tử; thông tin khai và
thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch chứng khoán điện tử; báo cáo
tài chính điện tử; báo cáo quyết toán điện tử và các loại chứng từ điện tử khác
phù hợp với từng loại giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. “Cơ quan tài chính” là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính.
3. Hủy chứng từ điện tử
là làm cho chứng từ đó không có giá trị sử dụng.
4. Tiêu hủy chứng từ
điện tử là làm cho chứng từ điện tử không thể truy cập và tham chiếu đến thông
tin chứa trong nó.
5.
Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính là loại hình doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện và
cung cấp dịch vụ làm tăng thêm giá trị sử dụng chứng từ điện tử của người sử
dụng bằng cách hoàn thiện loại hình hoặc nội dung thông tin hoặc cung cấp khả
năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó.
Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính
1. Các bên tham gia giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định
tại Điều 5 của Luật Giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật về quản
lý tài chính có liên quan. Đối với các giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp
vụ của nội bộ các cơ quan tài chính và giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài
chính, các bên tham gia phải thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Giao
dịch điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân khi
tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có nội dung thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính thì phải tuân theo các quy định kỹ thuật
nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành.
Chương II
CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ
Điều 5. Giá trị pháp lý của chứng từ
điện tử
1. Hình
thức thể hiện, việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp
lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật Giao dịch điện tử.
2.
Chứng từ điện tử
trong hoạt động tài chính phải đáp ứng đủ các yêu cầu về quản lý Nhà nước, phù
hợp với quy định của pháp luật đối với các chuyên ngành về tài chính.
3.
Chứng từ điện tử
phải có đủ chữ ký
điện tử của những người có trách nhiệm ký
chứng từ điện tử.
4.
Trường hợp chứng từ điện tử chỉ có chữ ký của người có thẩm quyền thì hệ thống
thông tin phải có khả năng nhận biết và xác nhận việc đã xử lý của
những người
có trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong
quá trình luân chuyển chứng từ điện tử đến người ký cuối cùng.
Điều 6. Mã hóa chứng từ điện tử
Tổ chức,
cá nhân được lựa chọn áp dụng hình thức, công cụ mã hóa chứng từ điện tử. Việc
mã hóa chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Chuyển từ chứng từ điện tử
sang chứng từ giấy và ngược lại
1.
Khi cần thiết, chứng từ điện tử có thể chuyển sang chứng từ giấy,
nhưng
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản
ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có ký
hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy;
c) Có chữ
ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy.
2.
Khi cần thiết, chứng từ giấy có thể chuyển sang chứng từ điện tử,
nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản
ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
b) Có ký
hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử;
c) Có chữ
ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
3. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định giá trị pháp lý của các chứng từ điện tử chuyển
sang chứng từ giấy và ngược lại cho từng loại hoạt động tài chính được quy định
tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 8. Hủy và tiêu huỷ chứng từ
điện tử
1.
Chứng từ điện tử chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của các bên tham gia
giao dịch, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác;
việc huỷ chứng từ điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã
thoả thuận.
Chứng từ điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Chứng
từ điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định, nếu không có quyết định khác
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy chứng
từ điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các chứng từ điện tử
chưa tiêu hủy và phải bảo đảm sự hoạt động bình
thường của hệ thống thông tin.
Điều 9. Niêm phong, tạm giữ, tịch
thu chứng từ điện tử
1. Chứng
từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu phải
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc
niêm phong, tạm giữ, tịch thu chứng từ điện tử phải bảo đảm:
a)
Tính toàn vẹncủathông tin trong quá trình niêm phong, tạm giữ, tịch thu;
b)
Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin và sản xuất,
kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
c)
Có thể khôi phục toàn vẹn chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ,
tịch thu
tại hệ thống của tổ chức, cá nhân sau thời hạn niêm phong, tạm giữ,
tịch thu;
d)
Xác định được việc truy cập, thay đổi nội dung của chứng từ điện tử bị niêm
phong, tạm giữ,
tịch thu.
3.
Sau khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện các biện pháp niêm phong, tạm giữ,
tịch thu chứng từ điện tử
thì tổ
chức, cá nhân không được phép khai thác, sử dụng, sửa đổi chứng từ điện tử này
trong hệ thống thông tin của mình để giao dịch hoặcsử dụng cho mục đích khác.
4. Nghiêm
cấm mọi hình thức thâm nhập, khai thác, sao chép, sửa chữa hoặc sử dụng chứng từ
điện tử khi đã bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu.
Điều 10. Sử dụng hệ thống thông tin
tự động
1. Chứng
từ điện tử được gửi, nhận và xử lý giữa cá nhân
với hệ thống thông tin tự động hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau
không bị phủ nhận giá trị pháp lý.
2.
Tổ chức, cá nhân chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc sử dụng hệ thống thông tin
tự động trong các
hoạt động
tài chính của mình.
Chương III
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Điều
11. Các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
1.
Giao dịch điện tử trong
các loại hoạt động nghiệp vụ:
ngân sách nhà nước,
thuế,
hải quan,
kho bạc,
chứng khoán,
kế toán, kiểm toán.
2.
Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính khác theo quy định của pháp luật về
quản lý tài chính.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của
tổ chức, cá nhân
1. Tuân thủ các quy định
tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 48 của Luật Giao dịch điện tử.
2. Được quyền lựa chọn
phương thức, phương tiện thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, tại Nghị định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Tổ
chức, cá nhân có chứng từ điện tử bị niêm phong, tạm giữ, tịch thu phải thực
hiện khai báo toàn bộ dữ liệu có liên quan với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Chịu sự quản lý Nhà nước, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
nhà
nước có thẩm quyền.
5. Có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất
về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của
tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
1. Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức
thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc
trao đổi thông tin giữa các bên tham gia giao dịch.
2. Thực hiện việc gửi, nhận và cung cấp đúng hạn, toàn vẹn chứng
từ điện tử
theo thoả thuận với
các bên tham gia giao dịch.
3. Lưu giữ kết quả của
các lần truyền, nhận và chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn
thành.
4. Bảo đảm hạ tầng kết
nối; các biện pháp kiểm soát, an ninh, an toàn, bảo mật, toàn vẹn thông tin và
cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.
5. Cung cấp đầy đủ thông
tin, dữ liệu cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định của pháp
luật.
6. Tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp
vụ do Bộ Tài chính ban hành.
7. Được thu phí để đảm
bảo duy trì hoạt động.
8.
Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong
hoạt động tài chính đối với cơ quan tài chính, tổ chức và cá nhân không đủ điều
kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng.
Điều 14. Sử dụng
chữ ký số
1.
Cơ quan
tài chính và tổ chức, cá nhân
có tham gia giao dịch điện tử trong
hoạt động tài chính với cơ quan tài chính
phải sử
dụng chữ ký số.
2.
Giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài
chính phải
sử dụng chữ ký
số và chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp .
3.
Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy
định cụ thể danh mục các giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính
bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.
Điều 15. Nội dung quản lý nhà nước
1. Xây
dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
2. Hướng
dẫn thi hành pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
3. Quy
định kỹ thuật liên quan đến giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính trên cơ
sở tuân thủ, thống nhất và đồng bộ với các quy định kỹ thuật quốc gia liên quan
đến giao dịch điện tử.
4. Tổ chức
và quản lý đối với hợp tác quốc tế về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính.
5.
Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm hành chính về
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Điều 16. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành, địa phương
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm và
quyền hạn:
a) Chịu trách nhiệm
thực hiện việc quản lý nhà nước về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
thuộc phạm vi quản lý;
b)
Căn cứ vào điều kiện cụ thể để xác định lộ trình hợp lý sử dụng giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính của các cơ quan tài chính,
tổ chức, cá nhân;
c)
Tổ
chức đào tạo, hướng dẫn và thực hiện các hoạt động hỗ trợ ứng dụng về giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính;
d) Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các quy định kỹ thuật và nghiệp
vụ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
đ) Thực hiện các biện pháp bảo mật, dự phòng cần thiết cho hệ
thống thông tin, dữ liệu điện tử thuộc phạm vi quản lý;
e)
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính cho
các cơ quan tài chính và tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử
với cơ quan tài
chính;
g) Quyết
định việc công nhận Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính tham gia cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho các
tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với cơ quan tài chính;
h)
Quy
định việc thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý Tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cho các giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính của cơ quan tài chính trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
2. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Điều 17. Giải quyết tranh chấp
1.
Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính giải quyết thông qua hoà giải.
2. Trong trường hợp các
bên không hoà giải được thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 18. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại các quyết định hành chính và hành vi hành chính
đối với giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và tố cáo với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm liên quan đến giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thanh tra, kiểm tra
1. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý các
vi phạm về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại
khoản
1 Điều này.
3. Việc thanh tra đối
với tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị đình chỉ hoạt động
giao dịch điện tử
theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có hành vi
vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân gây
thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng
Công
báo.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.